cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn

Việc kết hôn không được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì không có giá trị pháp lý. Mặt khác, Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định như sau: “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn. 1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho Dù vậy, sau khi cha mẹ ly hôn, con cái vẫn có thể được nhận tài sản từ cha mẹ: - Sau khi ly hôn và phân chia tài sản chung vợ chồng, cha mẹ tặng cho một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho con; - Khi cha mẹ chết, người con sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được Điều 27, Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau. 1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây: a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại Do đó, nếu cha mẹ chồng tặng riêng đất cho chồng thì đây là tài sản riêng của người chồng. Do đó, trên Sổ đỏ chỉ có tên một mình người chồng là đúng quy định. Ngoài ra, với tài sản riêng này, người chồng có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyết trusovtely1974. Có rất nhiều người thắc mắc Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không? Nghi vấn này sẽ được giải đáp ngay sau đây Việc tranh chấp về đất đai, tài sản là những vấn đề xảy ra khá phổ biến, nhất là việc đòi lại đất đai đã cho tặng. Tìm hiểu rõ về những quy định của pháp luật sẽ giúp bạn tìm ra cách giải quyết và giữ được quyền lợi của mình. Sau đây, Kover Group sẽ giúp bạn giải đáp vấn đề này theo từng trường hợp cụ thể. Cha mẹ cho con đất có đòi được không? Trường hợp này phải được xét theo quy định Điều 459 – Tặng cho bất động sản của Bộ luật dân sự 2015, điều này có quy định rõ Việc tặng cho bất động sản phải được đăng ký hoặc lập thành văn bản có công chứng, chứng thực rõ ràng, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng, cho bất động sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Còn nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng, cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Ngoài ra Khoản 16 Điều 3 của Luật đất đai 2013 đã quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Dựa vào những quy định này, nếu trường hợp đã được cha mẹ cho tặng đã thực hiện tất cả các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất một cách hợp pháp thì Cha mẹ người tặng cho sẽ không có quyền đòi lại mảnh đất đã được sang tên đổi chủ này. Những trường hợp cha mẹ được đòi lại đất đã cho tặng Trường hợp được đòi đất đã cho tặng Đúng theo quy định thì khi tất cả hợp đồng và thủ tục đã được thành, mảnh đất được tặng cho đứng quyền sở hữu của con cái thì bố mẹ sẽ không có quyền đòi lại sử dụng mảnh đất đó. Xem thêm Quy định về luật đền bù đất đai mới nhất năm 2021 Tìm hiểu chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì? Cách làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tuy nhiên, nếu cha mẹ chứng minh được một số các trường hợp sau đây thì vẫn có quyền đòi lại mảnh đất Trường hợp 1 Cha mẹ chứng minh được hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cho con là vô hiệu. Hợp đồng vô hiệu Cụ thể hơn, một giao dịch dân sự được coi là vô hiệu khi Vi phạm điều cấm của Pháp luật, trái với đạo đức xã hội Theo Điều 128 của Bộ luật Dân sự; Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo Theo Điều 129 của Bộ luật Dân sự; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện Theo Điều 130 của Bộ luật Dân sự; Giao dịch bị nhầm lẫn Theo Điều 131 của Bộ luật Dân sự Bị lừa dối hoặc đe dọa Điều 132 của Bộ luật Dân sự; Người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình Theo Điều 133 của Bộ luật Dân sự. Không tuân thủ quy định về hình thức Theo Điều 134 của Bộ luật Dân sự. Khi giao dịch dân sự vô hiệu đồng nghĩa với việc các bên sẽ khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải được quy ra tiền. Các trường hợp tài sản của giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên gây thiệt hại sẽ phải bồi thường. Như vậy, nếu cha mẹ chứng minh được hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nằm trong các trường hợp trên thì sẽ có quyền yêu cầu tòa án tuyên án hợp đồng vô hiệu. Nếu vậy, con trai trường phải trả lại quyền sử dụng đất đã được nhận. Trường hợp 2 Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có điều kiện Hợp đồng chuyển nhượng có điều kiện Nếu khi chuyển quyền sử dụng đất cho con trai trưởng mà cha mẹ lập ra hợp đồng cho tặng có 2 yếu tố sau Hợp đồng này là hợp đồng cho tặng tài sản có điều kiện; Các điều kiện tặng cho trong hợp đồng người con được tặng cho đất phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ khi già yếu hoặc một số những điều kiện khác không phạm vào đạo đức xã hội và trái với pháp luật; Xét trong trường hợp này, tại Điều 470 Bộ luật Dân sự về việc tặng cho tài sản có điều kiện có quy định như sau Bên cho tặng đất có quyền yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự trước hoặc sau khi cho tặng. Các điều kiện này không được trái đạo đức và Pháp luật; Nếu phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng không giao tài sản thì bên tặng phải thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng đã thực hiện; Nếu phải thực hiện nghĩa vụ sau khi cho tặng mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng hoàn toàn có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Vậy theo quy định trên, nếu cha mẹ đã lập hợp đồng tặng cho có điều kiện mà người con được cho tặng đất vi phạm điều kiện cho tặng trong hợp đồng thì cha mẹ cũng có quyền đòi lại tài sản đã cho tặng đó. Trên đây, Kover Group đã tư vấn pháp luật đất đai về việc Cha mẹ cho con đất có đòi lại được không rất chi tiết tất cả các trường hợp. Hy vọng rằng, bài viết này sẽ giúp bạn có thêm kiến thức về những quy định trong quyền sử dụng đất và giữ được quyền lợi của mình nếu có xảy ra tranh chấp về đất đai, tài sản. THÔNG TIN LIÊN HỆ Địa chỉ 862 Trần Phú, Lộc Tiến, Bảo Lộc, Lâm Đồng Hotline 090 701 93 79 Email nhathome2017 Website Chào Luật sư, cha mẹ tôi có một số lô đất trồng lúa và hện tại muốn sang tên cho tôi tôi để tôi thay cha mẹ làm nông. Luật sư cho tôi hỏi Cha mẹ cho con đất trồng lúa được không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Cha mẹ cho con đất trồng lúa được không? Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Căn cứ pháp lý Luật Đất đai 2013 Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định như sau “Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.” Như vậy, theo quy định này thì pháp luật không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa. Do đó, trường hợp bạn không sinh sống tại địa phương nơi có đất nên bạn không phải là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp vì vậy bạn sẽ không được phép nhận tặng cho đất trồng lúa từ bố mẹ. Điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa đất nông nghiệp Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau a Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b Đất không có tranh chấp; c Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; d Trong thời hạn sử dụng đất. Bên cạnh đó, tại Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định “Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”. Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 188 và Điều 191 Luật Đất đai 2013 thì bạn mới có thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Ngoài ra, hai bên cũng cần tuân thủ quy định về diện tích đất nông nghiệp được phép chuyển nhượng quy định tại Điều 44, Điều 45 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Cha mẹ cho con đất trồng lúa được không? Thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp trồng lúa Bước 1 Hai bên thỏa thuận lập hợp đồng chuyển nhượng. Bước 2 Công chứng hợp đồng chuyển nhượng Theo quy định tại Điều 42 Luật công chứng 2014 như sau “Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”. Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng bất động sản phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản. Do đó, trong trường hợp này, hợp đồng chuyển nhượng phải được công chứng tại Biên Hòa. Bước 3 Nộp hồ sơ đăng ký biến động đất đai Sau khi đã công chứng hợp đồng, hai bên đến Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân quận huyện nơi có đất nộp hồ sơ thực hiện quyền chuyển nhượng đất. Hồ sơ bao gồm – Đơn xin đăng ký biến động theo mẫu; – Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; – CMTND, SHK, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của hai bên bản sao. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề Cha mẹ cho con đất trồng lúa được không? Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; giấy chứng nhận độc thân; Đổi tên căn cước công dân, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của Luật sư X. Hãy liên hệ hotline FaceBook luatsuxYoutube Mời bạn xem thêm Nội dung thanh tra và kiểm soát về sở hữu công nghiệp?Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu như thế nào tại Đắk Lắk04 cách nộp đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Câu hỏi thường gặp Trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa?1. Sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét Sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất Canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh Người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên Khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúaa Phải đăng ký với ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định này;b Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xẩu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;c Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;d Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy Khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúaa Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định này;b Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại. liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa như thế nào?Điều 4 Nghị định 35/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 62/2019/NĐ-CP, nội dung quy định như sau1. Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sảna Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại; không gây ô nhiêm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;b Phù hợp với ke hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã sau đây gọi là kể hoạch chuyển đổi cơ cẩu cây trồng trên đất trồng lúa, đảm bảo công khai, minh bạch;c Chuyển đổi cơ cẩu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm phải theo vùng, để hình thành các vùng sản xuất tập trung và khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có; phù hợp với định hướng hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương;d Trường hợp trồng lúa đồng thời kết hợp nuôi trồng thủy sản, cho phép sử dụng tối đa 20% diện tích đất trồng lúa để hạ thấp mặt bằng cho nuôi trồng thủy sản, độ sâu của mặt bằng hạ thấp không quá 120 cm, khi cần thiết phải phục hồi lại được mặt bằng để trồng lúa trở Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với ủy ban nhân dân cấp xã. ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản. Đất trồng lúa có được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở?Căn cứ vào Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 có quy định cá biệt về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của đất trồng lúa là “chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối”Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 134 Luật đất đai năm 2013 có quy định “Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp…”Do vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp sẽ được cho vào diện hạn chế. Việc hạn chế này được Nhà nước kiểm soát để xem xét thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại đoạn 2 Khoản 2 Điều 44 Luật đất đai năm 2013 “Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổ chức kiểm tra, khảo sát thực địa các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử dụng đất, đặc biệt là việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng”Thêm vào đó, tại Khoản 1 Điều 52 Luật đất đai năm 2013 có quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”Vì thế, việc chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp phải cần có quy hoạch sử dụng đất mà đã có kế hoạch sử dụng đất buộc chuyển đổi thì mới được chuyển đổi theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước. Khi con làm bài không tốt, nhiều bậc cha mẹ tỏ ra khó chấp nhận, thậm chí còn hỏi đi hỏi lại tại sao con không làm đúng câu hỏi và mắc nhiều lỗi như vậy. Trên thực tế, dù ngoài mặt có vẻ không quan tâm, nhưng đứa trẻ là người cảm thấy buồn nhất khi biết rằng mình "thất bại".Nếu cha mẹ có thể cảm thông và cùng con vượt qua thì trẻ sẽ có đủ can đảm để sẵn sàng bước tiếp. Nhưng nếu cha mẹ mắng mỏ chì chiết thì con cái sẽ càng thêm thất vọng, mặc cảm tội lỗi và buồn bã, từ đó nảy sinh những ám ảnh tiêu cực với bản thân "Mình không làm được", "Chắc mình dốt lắm", dẫn đến chán học hoặc bỏ cha mẹ, cho dù con bạn có điểm kém như thế nào trong kỳ thi, bạn phải sát cánh cùng con, cùng nhau nhìn nhận vấn đề, vượt qua khó khăn và trưởng thành từ những thất 2 điều cần lưu ý1. Đừng so sánh con bạn với người khácCó một kiểu trẻ em trên trái đất này, tên gọi "con của người ta". Đây là cơn ác mộng làm tổn thương sâu sắc tâm hồn non nớt của nhiều trẻ Meiling, tiến sĩ giáo dục đến từ Stanford, người được mệnh danh là "người mẹ huyền thoại" khi cả 3 con trai đều được nhận vào ĐH Stanford đã nhấn mạnh Đừng bao giờ so sánh con với người khác, không ai hoàn hảo, ai cũng có khuyết điểm và bạn phải chấp nhận sự không hoàn hảo của con sĩ Chen MeilingTrên thực tế, khi một đứa trẻ nhìn thấy ai đó giỏi hơn mình, nó sẽ có ý thức so sánh trong lòng và ngưỡng mộ. Nhưng nếu cha mẹ thường so sánh con sẽ làm tổn thương bản thân trẻ và dễ khiến trẻ nổi loạn, trở nên tự ti. Không được tôn trọng trong thời gian dài, trẻ sẽ thường cảm thấy mình thực sự "chẳng ra gì" như cha mẹ từng trẻ thích học, điều quan trọng nhất là khơi dậy động lực bên trong thay vì dùng ngoại lực để kìm hãm nó. Chỉ khi trẻ thực sự hứng thú với việc học thì trẻ mới có thể chủ động. Nên nhớ, một đứa trẻ không bao giờ cần phải so sánh với người khác, nó chỉ cần so sánh chính Công nhận những nỗ lực của trẻĐiểm số của một đứa trẻ rất quan trọng, nhưng điều quan trọng hơn là nhìn thấy sự chăm chỉ đằng sau nó. Mỗi đứa trẻ có tài năng và mức độ thông minh khác nhau, và có thể đã nỗ lực như nhau nhưng kết quả cuối cùng lại khác ta cần nhìn thấy sự vất vả đằng sau, khi đứa trẻ cố gắng hết sức để học, ngay cả khi kết quả cuối cùng không như ý muốn, điều đó cũng đáng để khuyến khích. Nếu lúc này, cha mẹ vẫn quá khắt khe về điểm số sẽ chỉ làm tăng áp lực học tập cho con, khiến con dần mất đi động khi khẳng định sự chăm chỉ của con, bạn có thể cùng con phân tích những lý do khiến con thi không đạt yêu cầu và tìm thấy sự tự tin để tiếp tục học hành chăm chỉ. Khi một đứa trẻ được tưới tẩm bằng sự tự tin và tình yêu thương, nó sẽ có sức mạnh vô hạn để đối mặt, vượt qua khó khăn để rồi đón nhận niềm vui của sự trưởng thành và tiến chuyên gia giáo dục từng nói Một kết quả thi không có ý nghĩa gì cả, nó chỉ là phép thử đánh giá kết quả học tập vào thời điểm đó. Thất bại chưa chắc đã phải do bản thân yếu kém, mà do các yếu tố như sức khỏe, tinh thần, phương thức học tập chưa hiệu quả…Có thể bây giờ điểm số của trẻ ở mức tầm thường, nhưng nếu trẻ có thể tìm thấy hứng thú và phương hướng trong cuộc sống và học tập, dưới sự hướng dẫn và khuyến khích cha mẹ, trẻ sẽ có động lực vô hạn để đạt được mục tiêu của điểm của những người thành công là họ đã vượt qua rất nhiều thất bại. Sự thành công không quy định bắt buộc phải vào bằng được trường này hay học trường kia, mà thành công cuối cùng vẫn là năng lực của mỗi người. Cánh cửa này khép lại thì sẽ có cánh cửa khác mở ra, điều quan trọng là phải biết chấp nhận sự thật và tiếp tục chinh phục cơ hội mới. Tặng cho riêng nhà đất cho con mình, con dâu/rể có được chia không? Muốn tặng cho riêng đất cho con sau khi con đã kết hôn phải làm thế nào?Trên thực tế việc bố mẹ tặng cho đất cho con cái là điều thường xuyên xảy ra, tuy nhiên tranh chấp phát sinh khi cặp vợ chồng ly hôn và phân chia về tài sản chung và tài sản riêng. Vậy khi bố mẹ tặng cho đất cho con mình thì người còn lại là con dâu hoặc con rể có được chia khi ly hôn hay thừa kế hay không? Mục lục bài viết 1 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng 2 2. Tặng cho riêng nhà đất cho con, con dâu/rể có được hưởng không? Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng 3 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con 4 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con 1. Khái niệm tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng – Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm Tài sản mà vợ, chồng có trước khi đăng ký kết hôn; các tài sản được người khác tặng cho riêng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân của mình; tài sản mà được sử dụng với mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu riêng của vợ, chồng; tài sản được phân chia riêng cho vợ, chồng khi thực hiện việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; những tài sản được hình thành có nguồn gốc từ tài sản riêng của vợ, chồng; các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân sau khi đã phân chia tài sản chung và các tài sản khác mà căn cứ theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. – Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, bao gồm có Những tài sản có được do vợ, chồng tạo ra, do hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn thu nhập từ lao động, các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi thực hiện thủ tục phân chia tài sản chung; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung từ người khác và các tài sản khác mà vợ chồng có sự thỏa thuận với nhau đó là tài sản chung. Đối với quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp khi vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được người khác tặng cho riêng hoặc được thiết lập thông qua giao dịch từ nguồn tài sản riêng. Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà hiện nay vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng cho con trước thời kỳ hôn nhân Nếu trường hợp bố mẹ tặng cho đất riêng cho con cái của mình trước thời kỳ đăng ký kết hôn của người đó thì theo quy định của luật hôn nhân và gia đình đây sẽ được xác định là tài sản riêng của bản thân người đó. Lúc này khi vợ chồng có ly hôn thì theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vẫn là của người đó mà vợ hoặc chồng của họ sẽ không được phân chia. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng con cái trong thời kỳ hôn nhân Theo quy định về tài sản riêng nêu trên thì kể cả việc tặng cho diễn ra trong thời kỳ hôn nhân nhưng được bố mẹ tặng cho riêng thì đất, nhà đó vẫn sẽ được xác định là tài sản riêng của một người và cũng sẽ không bị phân chia trong quá trình giải quyết việc ly hôn. Trường hợp bố mẹ tặng cho riêng nhưng sáp nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng Nếu một người được tặng cho nhà cửa, đất đai riêng trước hoặc trong thời kỳ đăng ký kết hôn nhưng sau đó thực hiện thủ tục sáp nhập tài sản đó vào khối tài sản chung của vợ chồng bằng hình thức làm văn bản thỏa thuận đây là tài sản chung của vợ chồng hoặc để cho vợ, chồng cùng đứng tên trên Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất. Nếu khi đã sáp nhập tài sản này vào khối tài sản chung thì khi ly hôn người vợ hoặc người chồng còn lại có quyền yêu cầu phân chia dù ban đầu đất và nhà được bố mẹ tặng cho riêng. Nguyên tắc sẽ là phân chia theo tỷ lệ 50/50 trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Như vậy tùy từng trường hợp, từng thời điểm của việc tặng cho quyền sử dụng đất thì việc con dâu, con rể được phân chia quyền lợi đối với tài sản đó hay không cũng là khác nhau. 3. Các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thủ tục tặng cho đất cho con Trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình thì cũng cần phải thể hiện rõ ràng về mặt quan điểm với nhau vì có thể mất lòng trước nhưng sẽ tránh những rắc rối hay tránh những tranh chấp về quyền lợi không đáng có về sau. Một khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bên tặng cho nên làm rõ những vấn đề sau – Một là xác định rõ ràng đối tượng tặng cho là ai. Cụ thể là xác định rõ tặng riêng cho con trai, con gái hay là tặng cho chung cả 2 vợ chồng. Việc xác định dối tượng này là rất quan trọng bởi nếu không xác định rõ ràng, có thể sẽ làm phát sinh những mâu thuẫn, bất hòa giữa vợ chồng và giữa bố mẹ với con cái. Về mặt pháp luật, ý chí của cha mẹ khi tặng cho đất là yếu tố then chốt xác nhận xem ai là người có quyền sở hữu miếng đất đó mà không phải chịu bất kỳ sự ràng buộc hay tác động từ ý chí của người nào. Nếu việc tặng cho được thiết lập dựa trên sự cưỡng ép, lừa dối, đe dọa thì việc tặng cho đó sẽ bị vô hiệu, không có giá trị về mặt pháp lý. – Hai là hình thức của việc tặng cho Khi bố mẹ tặng cho con cái quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất thì bắt buộc phải được lập thành văn bản dưới hình thức là hợp đồng tặng cho tài sản đồng thời văn bản này phải được Văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về công chứng hiện hành thì mới có giá trị về mặt pháp lý, là cơ sở để thực hiện thủ tục chuyển nhượng, sang tên quyền sử dụng đất. Nếu việc tặng cho đất đai, nhà cửa chỉ được thực hiện bằng miệng thôi thì chưa đủ căn cứ pháp lý để xác lập quyền sở hữu đối với miếng đất cũng như không phát sinh quyền lợi của người được tặng cho trong trường hợp này. Việc không lập hợp đồng tặng cho và công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho không chỉ gây rủi ro cho những người vợ, người chồng khi bố mẹ nói rằng việc tặng cho là cho cả 2 vợ chồng mà sau này người chồng, người vợ có thể trở mặt rằng ông bà chỉ tặng cho mình con trai hoặc ông bà không muốn tặng cho nữa. Bên cạnh đó, rủi ro pháp lý cũng có thể xảy đến với chính người được tặng cho nếu chẳng may bố mẹ nói tặng cho nhưng chưa làm các thủ tục liên quan đến việc sang tên mảnh đất mà đã chết. Lúc này, chính người con trai có thể gặp phải những rắc rối về thừa kế với những người thừa kế cùng hàng thừa kế thứ nhất của bố mẹ mình trong trường hợp bố mẹ cũng không để lại di chúc. Như vậy, nếu được bố mẹ tặng cho đất thì nên cẩn trọng thực hiện theo những lưu ý phía trên để tránh gặp phải những rắc rối không đáng có. 4. Thủ tục tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho con – Bước 1, chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục công chứng, chứng hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất Theo đó người sử dụng đất là bố mẹ muốn tặng cho con đất thì chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau + Dự thảo hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất 03 bản; + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và nhà ở gắn liền với đất bản gốc; + Giấy Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân, Sổ hộ khẩu của bên tặng cho và bên nhận tặng cho. – Bước 2, công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho + Hai bên đến một tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất để thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho này. + Công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ hợp lệ thì để các bên đọc lại và ký tên trên hợp đồng tặng cho. Sau đó công chứng viên hoặc công chức Tư pháp – Hộ tịch ghi lời chứng vào hợp đồng, ký tên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng hoặc trình người có thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký và đóng dấu cơ quan. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. – Bước 3, sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất + Một trong hai bên thực hiện việc nộp 01 bộ hồ sơ tương tự như trên nhưng có thêm bản hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực tới Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa tiếp nhận và hẹn trả kết quả của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất để làm thủ tục sang tên. + Nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả hồ sơ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì yêu cầu người nộp hồ sơ thực hiện các nghĩa vụ tài chính nếu có, ghi nội dung thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình người có thẩm quyền ký tên, đóng dấu. Tiếp theo thực hiện việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ lưu trữ. – Bước 4, trả kết quả Trao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cập nhật nội dung thay đổi cho người yêu cầu tại Bộ phận một cửa và hẹn trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đề nghị nộp hồ sơ.

cha mẹ cho con đất sau khi kết hôn